Nhân vật Sōsō_no_Frieren

Nhóm Frieren

  • Tên các nhân vật đều là từ tiếng Đức
Frieren (フリーレン, Furīren?)Lồng tiếng bởi: Tanezaki Atsumi[3]Một cô nàng elf có tuổi thọ cực kỳ cao và từng là pháp sư của một nhóm mạo hiểm giả đã đánh bại Ma Vương. Cô đã sống hơn một nghìn tuổi, sở hữu sức mạnh phép thuật phi thường, lượng kiến thức khổng lồ và từng được một phù thủy Flamme nổi tiếng chỉ giáo. Bởi vì cảm giác về thời gian của cô rất khác với con người nên cô không hề e ngại khi làm việc đó trong nhiều tháng, có khi là mấy năm. Sau cái chết của Himmel, một thành viên trong nhóm đã tan rã của cô, Frieren hối hận vì đã không hiểu rõ về anh hơn trong suốt cuộc phiêu lưu kéo dài 10 năm của họ. Kết quả là cô bắt đầu một cuộc hành trình khác để tìm hiểu thêm về con người. Cô cũng quyết định hành trình với một người học việc con người, Fern, kể từ khi Frieren nhận cô ấy theo di nguyện của Heiter.Hơn một nghìn năm trước, Frieren được phù thủy vĩ đại Flamme giải cứu bởi một cuộc tấn công của ma tộc vào làng của cô. Trải nghiệm đau khổ này đã truyền cho Frieren sự ghê tởm sâu sắc đối với ma tộc (những cá thể bắt chước tiếng nói và thói quen của con người để lừa dối họ) thúc đẩy tham vọng của cô nhằm loại bỏ sự hiện diện của chúng trên thế giới. Sau cái chết của Ma vương, Frieren chuyên tâm nghiên cứu phép thuật tiêu diệt ma tộc trong khi tiếp tục tiêu diệt chúng bất cứ khi nào có thể cho đến khi chúng không còn đe dọa như trước nữa.Được huấn luyện bởi sư phụ của mình, Flamme, Frieren đã thành thạo khả năng che giấu ma lực của mình và cô sử dụng nó như một chiến lược để đánh lừa ma tộc. Kỹ năng che giấu của cô rất đặc biệt và đã tôi luyện để hạn chế ma lực của mình trong thời gian dài đến mức ngay cả những pháp sư giàu kinh nghiệm, chẳng hạn như Aura và Falsch cũng không phát hiện ra.Là phù thuỷ đã chôn cất nhiều ma tộc nhất trong lịch sử được ghi lại, cô có biệt danh là "Pháp Sư Tiễn Táng Frieren", và bị ma tộc sợ hãi. Là một elf đã sống ngàn năm, cô thường bị coi là thiếu nhạy cảm với cảm xúc của con người. Sự thờ ơ thường xuyên của cô trong giao tiếp xã hội khiến người khác nhầm tưởng cô là người xa cách, nhưng trên thực tế, Frieren lại có bản chất tốt bụng và quan tâm.Frieren trong tiếng Đức nghĩa là "đóng băng".Fern (フェルン, Ferun?)Lồng tiếng bởi: Ichinose KanaFern là trẻ mồ côi mất cha mẹ trong chiến tranh ở đất nước phía Nam, định tự tử bằng cách nhảy khỏi khe núi khi Heiter cứu cô và được Heiter nhận nuôi. Khi còn nhỏ, cô bắt đầu luyện tập phép thuật dưới sự hướng dẫn của Heiter để trở nên tự lập hơn. Sau đó, cô tiếp tục được Frieren thu nhận và dạy dỗ theo di nguyện của Heiter. Cô đã biết phép thuật từ khi còn 9 tuổi khiến Fieren phải ngạc nhiên và tiếp tục phát triển để trở nên mạnh hơn và trở thành một pháp sư chính thức. Sau cái chết của Heiter, cô bắt đầu cuộc hành trình với tư cách là đồ đệ của Frieren ở tuổi 15. Cô lúc đầu đối xử lạnh lùng với Stark, hay coi cậu ta là biến thái, nhưng cuối cùng cô cũng có thiện cảm với cậu và họ trở nên thân thiết trong cuộc hành trình cùng nhau, mặc dù vẫn mắng mỏ cậu khi cậu ta gây rắc rối. Sau đó, cô trở thành pháp sư hạng nhất sau khi vượt qua kỳ thi. Cô được Serie ngỏ lời làm đệ tử nhưng cô dứt khoát từ chối.Fern trong tiếng Đức nghĩa là "xa xôi".Stark (シュタルク, Shutaruku?)Lồng tiếng bởi: Kobayashi ChiakiHọc trò của Eisen được ông huấn luyện để trở thành chiến binh đồng hành cùng Frieren trong chuyến hành trình mới. Vì Eisen từ chối lời mời do tuổi già, Stark đã bước lên để trở thành chiến binh tiền tuyến trong các trận chiến, một vai trò mà Frieren và Fern không phù hợp vì cả hai đều là pháp sư. Tuy cậu rất mạnh nhưng lại quá nhút nhát để đối mặt với thứ gì đó cậu cho là mạnh hơn và tật xấu là hai tay cậu sẽ run rẩy. Cậu hay bị Fern nhìn bằng cái ánh mắt khinh bỉ vì cái sự phàn nàn và ngốc nghếch của cậu nhưng cũng dần dần thân thiết với cô trong cuộc hành trình, mặc dù cậu rất khiếp sợ nếu thấy Fern dỗi. Bất chấp sự rụt rè đó, Stark tỏ ra là một chiến binh mạnh mẽ và có năng lực, trung thành mãnh liệt với những người bạn đồng hành.Stark trong tiếng Đức nghĩa là "mạnh mẽ".Sein (ザイン, Zain?)Lồng tiếng bởi: Nakamura YuichiMột tư tế trong làng tham gia nhóm của Frieren trong chuyến hành trình của cô sau khi họ gặp nhau vì nhóm họ cần một tư tế cho việc chữa trị. Nhà thờ nơi anh cùng với anh trai mình sống rất nghèo nên những thứ họ mua có kích thước rất bé, anh trai anh cũng là một tư tế nhưng không tài giỏi bằng em mình dẫu vậy anh vẫn hy sinh hết mình vì Sein. Mặc dù mang danh là một tư tế tài năng nhưng anh lại có nhiều tật xấu, bao gồm nghiện rượu, thuốc lá, cờ bạc và thích phụ nữ lớn tuổi. Anh du hành cùng nhóm của Frieren một thời gian nhưng cuối cùng lại tạm thời rời xa họ để tìm kiếm người bạn thân nhất của anh, người đã dấn thân vào cuộc phiêu lưu một mình cách đây rất lâu.Sein trong tiếng Đức có nhiều nghĩa như "là", "của anh ấy" hoặc "của nó".

Ma tộc

Một chủng tộc quái vật từng khủng bố thế giới, dẫn đầu bởi Ma vương, cho đến khi hắn bị nhóm Mạo hiểm giả tiêu diệt. Kể từ đó, các thế lực còn sót lại dù yếu hơn nhưng vẫn gây chiến với các chủng tộc khác. Ác quỷ là những sinh vật theo chủ nghĩa cá nhân có hệ thống phân cấp xã hội chỉ dựa trên sức mạnh và mặc dù quỷ đã được chứng minh là có cảm xúc, nhưng không có nghĩa là có cảm xúc giống như con người, và do đó, không tương thích với các quan niệm đạo đức, cuối cùng giả vờ thể hiện chúng ra để đánh lừa họ.

Thất Băng Hiền (七崩賢): Bảy hiền nhân hủy diệt là một nhóm gồm bảy pháp sư quỷ mạnh mẽ phục vụ Ma vương cho đến khi qua đời. Họ dường như làm việc dưới sự chỉ huy của người bạn tâm giao của Ma vương, Schlacht toàn tri. Trong quá khứ, các Hiền nhân là những vị tướng quan trọng của Quân đội Ma vương, đảm bảo an ninh cho các khu vực quan trọng ở Vùng đất phương Bắc.

Qual (クヴァール, Kuvāru?)Lồng tiếng bởi: Yasumoto HirokiHủ Bại Hiền Lão Qual là một Ác quỷ phục vụ Ma vương và được kính sợ trong thời kỳ trị vì của nhà vua. Qual đã gây ra những hành động tàn bạo lớn trong khu vực xung quanh Rừng Größe và là người tạo ra Ma thuật giết chóc, hay Zoltraak, ma thuật xuyên thấu đầu tiên có thể vượt qua mọi lớp phòng thủ ma thuật của nhân loại vào thời điểm đó. Hito o Korosu Mahō (人を殺す魔法) trong tiếng Nhật, dịch theo nghĩa đen là "Ma thuật giết người". Tuy nhiên, tác giả cố tình bịa ra cách đọc là "Zoltraak". Sau đó, Zoltraak được nhân loại nghiên cứu và cuối cùng được đưa vào ma thuật nền tảng được dạy cho tất cả các pháp sư loài người hiện đại, biến đổi nó thành một pháp thuật có thể tiêu diệt quỷ. Sau cùng hắn đã bị phong ấn bởi nhóm dũng sĩ Himmel ở ngôi làng trong rừng Größe, hắn đợi phong ấn bị hóa giải cho tới khi Himmel qua đời.Qual trong tiếng Đức nghĩa là "nỗi khổ đau".Aura (アウラ, Aura?)Lồng tiếng bởi: Taketatsu AyanaĐược biết đến với cái tên "Aura Máy Chém" (断頭台のアウラ, Dantōdai no Aura?) và một trong Thất Đại Hiền của sự hủy diệt trong 500 năm trước trực tiếp phục vụ Ma vương, cô là kẻ thù cũ của Frieren và Nhóm Anh hùng mà họ đã đánh bại được nhiều năm trước. Cô sở hữu chiếc "Auserlese - Cân phục tùng", một vũ khí cho phép cô cân đo mana của linh hồn đối thủ cũng như của chính mình trên cái cân, đo linh hồn ai có nhiều mana hơn để kiểm soát hoàn toàn sự điều khiển của người kia biến họ thành những con rối vĩnh viễn.Aura trong tiếng Đức giống như trong từ tiếng Anh; "aura = hào quang".Lügner (リュグナー, Ryugunā?)Lồng tiếng bởi: Suwabe JunichiMột con quỷ phục vụ dưới quyền Aura được giao nhiệm vụ phá bỏ hàng rào kết giới chống quỷ của một thị trấn dưới vỏ bọc là “sứ giả hòa bình”. Hắn ta bị tiêu diệt bởi Fern bằng phép thuật giết quỷ mà Frieren đã dạy cho cô.Lugner trong tiếng Đức nghĩa là "kẻ nói dối".Linie (リーニエ, Rīnie?)Lồng tiếng bởi: Iwami ManakaMột trong những kẻ hầu của Lügner. Cô là một con quỷ có khả năng đọc mana của đối thủ và bắt chước các tư thế chiến đấu nó để chống lại họ. Cô bị Stark tiêu diệt trong trận chiến tương tự khi Lügner đối mặt với Fern.Linie trong tiếng Đức nghĩa là "đường kẻ".Draht (ドラート, Dorāto?)Lồng tiếng bởi: Ōsuzu KōkiMột trong những kẻ hầu của Lügner tìm Frieren để giết cô. Vì sự kiêu ngạo vốn có của loài quỷ, cũng là lý do dẫn đến sự sa ngã của Lügner và Linie, cuối cùng hắn đã bị chính Frieren xử tử.Draht trong tiếng Đức nghĩa là "sợi dây kim loại".

Nhóm mạo hiểm giả

Một nhóm anh hùng gồm 4 thành viên và Frieren là thành viên nữ duy nhất. Họ đã cùng nhau hành trình trong 10 năm cho đến khi hoàn thành sứ mệnh tiêu diệt Ma vương và chia tay sau đó. Mặc dù nhóm đã tan rã ở đầu câu chuyện nhưng họ vẫn xuất hiện thường xuyên trong các đoạn hồi tưởng của Fieren.

Himmel (ヒンメル, Hinmeru?)Lồng tiếng bởi: Okamoto NobuhikoHimmel là dũng sĩ loài người trong nhóm mạo hiểm đã tiêu diệt Ma vương, tạo ra một kỷ nguyên hòa bình, ông đã qua đời vì tuổi già. Thời còn trẻ ông luôn tự cho là mình đẹp trai đến mức khiến Fieren cảm thán "Ghê quá!". Ông qua đời ngay sau khi đoàn tụ với nhóm năm mươi năm sau. Những chi tiết về cuộc đời và huyền thoại diệt Ma vương của ông chủ yếu được thể hiện qua lời kể và hồi tưởng của những nhân vật từng tiếp xúc với ông. Tượng của ông và nhóm anh hùng cũng được dựng lên để tưởng nhớ, ý chính là giúp Frieren không cảm thấy cô đơn khi chỉ còn mình cô tồn tại.Trong suốt cuộc phiêu lưu, rõ ràng là Himmel có tình cảm lãng mạn với Frieren. Bất chấp sức mạnh của những cảm xúc này, Frieren vẫn không nhận thức được tình cảm của anh, điều này càng làm tăng thêm chiều hướng buồn vui lẫn lộn cho mối quan hệ của cả hai. Dẫu vậy, Himmel là một người có sức hút và chu đáo, người không hề sợ hãi khi bảo vệ người khác và truyền cảm hứng cho những người bạn đồng hành của mình bằng lòng vị tha. Tính tự ái vui tươi của anh đã tăng thêm sự quyến rũ cho nhân vật của mình, khiến anh trở thành một sự hiện diện đáng nhớ và đáng yêu trong câu chuyện. Tình cảm đơn phương của anh dành cho Frieren, sự tôn trọng và ngưỡng mộ của anh dành cho cô vẫn tồn tại, để lại một dòng cảm xúc thầm kín trong anh và tình bạn giữa hai người.Himmel trong tiếng Đức nghĩa là "bầu trời" hay "thiên đường" phù hợp thiết kế màu xanh lam cho anh từ mái tóc, màu mắt cho tới trang phục.Heiter (ハイター, Haitā?)Lồng tiếng bởi: Tochi HirokiMột thành viên loài người khác đã qua đời vì tuổi già của nhóm dũng sĩ, mang danh là một tư tế nhưng lại thích uống rượu nên có biệt danh là tư tế nát rượu. Ông là người đã tìm thấy và nhận nuôi Fern từ sau giai đoạn mà nhóm giải thể.Heiter trong tiếng Đức nghĩa là "say rượu" hay "vui vẻ".Eisen (アイゼン, Aizen?)Lồng tiếng bởi: Ueda YojiNgoài Frieren ra thì Eisen là thành viên còn sống khác trong nhóm dũng sĩ. Ông là một dwarf nên cũng có tuổi thọ cao hơn người bình thường nhưng lại ngắn hơn elf. Khi Frieren đề nghị ông tái phiêu lưu lần nữa, ông từ chối vì đã qua tuổi cao niên theo cả tiêu chuẩn của dwarf. Kết quả là ông từ chối lời mời của Frieren để dấn thân vào một cuộc phiêu lưu mới, chọn cách trải qua những ngày còn lại trong yên bình.Eisen trong tiếng Đức nghĩa là "sắt".

Pháp sư

Kanne (カンネ, Kanne?)Lồng tiếng bởi: Waki AzumiKanne là một pháp sư hạng ba, người có thể điều khiển nước và là một trong những đồng đội của Frieren trong Kỳ thi pháp sư hạng nhất, người thường xung đột với Lawine, do họ lớn lên cùng nhau và Lawine luôn coi thường cô nhưng cũng ủng hộ cô.Kanne trong tiếng Đức nghĩa là "cái bình".Lawine (ラヴィーネ, Ravīne?)Lồng tiếng bởi: Suzushiro SayumiLawine là đồng đội khác của Frieren và Kanne trong Kỳ thi pháp sư hạng nhất, một pháp sư hạng ba có thể biến nước thành băng, nên cô có khả năng đồng đội tuyệt vời với Kanne, và cả hai trở nên thân thiết bất chấp thái độ tiêu cực của cô, như việc cô hay ngồi đè và kéo tóc của Kanne. Lawine sau đó trượt kỳ thi pháp sư hạng nhất trong kỳ thi thứ hai.Lawine trong tiếng Đức nghĩa là "tuyết lở".Wirbel (ヴィアベル, Viaberu?)Lồng tiếng bởi: Taniyama KishouWirbel là một pháp sư hạng hai và là đội trưởng đội pháp sư phía Bắc, do đó anh là một pháp sư rất giàu kinh nghiệm, anh tham gia kỳ thi để trở thành pháp sư hạng nhất. Nhìn anh có vẻ giống một tên thẳng thừng và thô lỗ thích cười nhưng nhìn chung anh có mặt tốt bụng nào đó, anh không thích giết chóc trừ khi nó cần thiết.Wirbel trong tiếng Đức nghĩa là "xoáy".Übel (ユーベル, Yūberu?)Lồng tiếng bởi: Hasegawa IkumiÜbel là một pháp sư hạng ba có tâm lý không bình thường, cô đã bị loại khỏi kỳ thi pháp sư trước đó vì lỡ giết một giám sát kỳ thi vào hai năm trước, cô cuối cùng tham gia lại kỳ thi và gia nhập đội của Fern. Chuyên môn của cô ấy là ma thuật phân cắt, nó vô hình nhưng có thể cắt xuyên các vật thể rắn một cách dễ dàng, và cô cũng có một phép thuật độc đáo mạnh mẽ khác. Khi cô ở cùng Land, cô hay gọi cậu là bốn mắt "Megane-kun" thay vì tên thật.Ubel trong tiếng Đức nghĩa là "xấu xa".Denken (デンケン, Denken?)Lồng tiếng bởi: Saito JiroDenken là một lão già giữ chức Pháp sư Hoàng gia hạng hai với quá khứ bí ẩn, có khả năng cảm nhận được lượng mana nhỏ nhất và một phép thuật độc đáo mạnh mẽ. Là một pháp sư Hoàng gia, Denken nổi tiếng là xảo quyệt và tàn nhẫn tuy nhiên lộ ra ông lại rất tình cảm với những người trẻ tuổi như Laufen, Fern và Stark vì vợ ông mất sớm và không có con cháu. Denken cũng coi trọng sự hợp tác nhóm trong kỳ thi để đảm bảo vượt qua và an toàn cho đồng đội.Denken trong tiếng Đức nghĩa là "suy nghĩ".Land (ラント, Ranto?)Lồng tiếng bởi: Komatsu ShoheiĐồng đội khác của Fern, lạnh lùng, tính toán và là người luôn tránh những việc rắc rối trong kỳ thi. Anh ta chuyên tạo ra các bản sao hoàn hảo của chính mình, sử dụng chúng để làm bài kiểm tra tại chỗ trong khi anh vẫn an toàn ở nhà. Anh hình thành mối quan hệ "kỳ lạ" với Übel.Land trong tiếng Đức nghĩa là "quê hương".Richter (リヒター, Rihitā?)Lồng tiếng bởi: Hanawa EijiMột pháp sư hạng hai tham gia kỳ thi cùng đội với Denken, tính tình anh thẳng thắn với kiêu ngạo nhưng cũng có phần tốt bụng. Anh cũng điều hành một cửa hàng pháp thuật, nơi mình chuyên sửa chữa những cây trượng phép thuật bị hỏng. Anh trượt kỳ thi thứ hai trong kỳ thi Pháp sư hạng nhất.Richter trong tiếng Đức nghĩa là "phán xét" và cũng là đơn vị đo động đất.Laufen (ラオフェン, Raofen?)Lồng tiếng bởi: Ishigami ShizukaMột pháp sư hạng hai và cùng đội với Denken, chuyên về phép thuật di chuyển, cho phép cô di chuyển nhanh với tốc độ cao làm người nhìn không kịp thấy. Laufen được Denken chiều như cháu gái và cô cũng quan tâm tới ông ấy.Laufen trong tiếng Đức nghĩa là "chạy".Ehre (エーレ, Ēre?)Lồng tiếng bởi: Itō KanaeMột pháp sư hạng hai mạnh mẽ ở cùng đội của Wirbel với Scharf. Khi Ehre còn nhỏ, ngôi làng của cô ở phía Bắc đã bị lũ quỷ tấn công và cô nhớ Wirbel là một trong những người đã đánh bại chúng ở đó.Ehre trong tiếng Đức nghĩa là "danh dự".Sense (ゼンゼ, Zenze?)Lồng tiếng bởi: Terui HarukaMột pháp sư hạng nhất và là người giám sát Kỳ thi thứ hai trong kỳ thi pháp sư hạng nhất. Cô là một người nghiêm túc và hiếm khi lên tiếng, nhất là những tình huống mà cô nghĩ không cần thiết. Cô là một người theo chủ nghĩa hòa bình, chọn bài thi không khiến các thí sinh sẽ cạnh tranh lẫn nhau, dẫu vậy Sense nổi tiếng là người tổ chức các kỳ thi khắc nghiệt. Sense truyền ma thuật vào mái tóc dài tới chân của mình, vừa có thể phòng thủ cũng như tấn công.Sense trong tiếng Đức nghĩa là "lưỡi hái".Genau (ゲナウ, Genau?)Lồng tiếng bởi: Shingaki TarusukeGenau là một pháp sư hạng nhất và là người giám sát Kỳ thi đầu tiên trong kỳ thi pháp sư hạng nhất.Genau trong tiếng Đức nghĩa là "khắt khe".Scharf (シャルフ, Sharufu?)Lồng tiếng bởi: Murai YujiMột pháp sư hạng hai và là một trong những đồng đội của Wirbel, người có phép thuật cho phép anh biến những cánh hoa thành những lưỡi kiếm nhỏ bằng thép.Scharf trong tiếng Đức nghĩa là "sắc bén".Falsch (ファルシュ, Farushu?)Lồng tiếng bởi: Shiraishi KentoMột pháp sư hạng nhất và là giám thị của Kỳ thi thứ ba.Falsch trong tiếng Đức nghĩa là "không chính xác" hoặc "giả mạo".Lernen (レルネン, Rerunen?)Lồng tiếng bởi: Miyauchi AtsushiPháp sư đầu tiên thăng hạng hạng nhất sau khi thành lập Hiệp hội Pháp Thuật Đại Lục và là người học việc của Pháp Sư Vĩ Đại Serie. Ông là giám thị cho kỳ thi thứ ba trong kỳ thi pháp sư hạng nhất. Tuy vậy, Serie bày tỏ sự thất vọng vì tuổi thọ có hạn cũng như những đỉnh cao ông sẽ không bao giờ chạm đến.Lernen trong tiếng Đức nghĩa là "học".Edel (エーデル, Ederu)Lồng tiếng bởi: Tomoyo KurosawaMột pháp sư hạng hai có trình độ tham gia kỳ thi, chuyên về phép thuật thôi miên. Cô trượt kỳ thi pháp sư hạng nhất trong kỳ thi thứ hai bởi Sense giám sát.Edel trong tiếng Đức nghĩa là "cao quý".Blei (ブライ, Burai)Lồng tiếng bởi: Shinya TakahashiMột pháp sư và một trong những đồng đội của Edel.Blei trong tiếng Đức có nghĩa là "chì".Ton (トーン)Lồng tiếng bởi: Taito BanMột pháp sư với thái độ cô độc tham gia kỳ thi.Ton trong tiếng Đức có nghĩa là "âm thanh".Methode (メトーデ, Metōde)Lồng tiếng bởi: Reina UedaMột pháp sư hạng hai cao lớn, cô tự tin, thông minh và điềm tĩnh tham gia kỳ thi, sử dụng chiến lược và nhiều phép thuật khác nhau thay vì phép thuật chuyên dụng. Cô ấy cực kỳ yêu thích sự dễ thương và những cá thể nhỏ bé, đặc biệt là đối với những elf như Frieren và Serie, sở thích này giúp cô vượt qua kỳ thi thứ ba và trở thành Pháp sư hạng nhất.Methode trong tiếng Đức có nghĩa là "phương pháp".Serie (ゼーリエ, Zērie)Lồng tiếng bởi: Mariya IseMột người phụ nữ yêu tinh đã sống từ thời cổ đại. Cô là một pháp sư có ảnh hưởng lớn và là sư phụ của Flamme. Cô gặp Frieren khoảng 1.000 năm trước sự kiện của câu chuyện. Cô được mệnh danh là một ma đạo thư sống, vì cô được cho là sở hữu gần như toàn bộ phép thuật trong lịch sử loài người và nhiều người coi cô là pháp sư gần nhất với Nữ thần toàn năng.Hai thập kỷ trước khi Himmel qua đời, Serie đã thành lập Hiệp hội Pháp thuật Đại Lục, một tổ chức chịu trách nhiệm quản lý và giảng dạy phép thuật trên toàn vương quốc. Cô là một người cố vấn tận tâm, người giúp dạy dỗ thế hệ pháp sư xuất sắc trong tương lai. Tuy nhiên, mối quan hệ hiếu chiến của cô đã làm căng thẳng mối quan hệ của cô với Flamme và Frieren đang tìm kiếm hòa bình, vì cô tin rằng tiềm năng của họ đã bị lãng phí khi họ tập trung vào việc đánh bại ma tộc và ủng hộ hòa bình. Serie sau đó đảm nhận giám sát kỳ thi thứ ba trong kỳ thi pháp sư hạng nhất và đánh trượt gần như tất cả thí sinh bao gồm Frieren, ngoại trừ Fern, Denken, Land, Übel, Wirbel và Methode.Serie trong tiếng Đức có nghĩa là "nối tiếp".

Nhân vật khác

Flamme (フランメ, Furanme?)Lồng tiếng bởi: Tanaka AtsukoMột pháp sư huyền thoại và là người khởi xướng phép thuật đầu tiên của nhân loại. Cô được coi là một nhân vật thần thoại và sự tồn tại của cô thường bị người khác tự hỏi rằng liệu có tồn tại hay không. Nhiều cuốn ma đạo thư được cho là của cô bị coi là giả, nhưng trên thực tế, cô thực sự tồn tại khoảng một thiên niên kỷ trước khi câu chuyện bắt đầu. Cô là sư phụ của Frieren và là người học việc của phù thủy vĩ đại Serie. Trong quá khứ, một ngôi làng elf đã bị xâm chiếm theo lệnh của Ma vương, và Flamme đã bảo vệ người sống sót duy nhất, Frieren. Trong chớp mắt, cô đã loại bỏ những ma tộc mạnh mà Ma vương đã ra lệnh. Cô dạy Frieren một phương pháp chiến đấu hiệu quả bao gồm việc che giấu sức mạnh phép thuật của mình để khiến đối thủ mất cảnh giác và tiêu diệt chúng mà không tốn nhiều sức, hướng dẫn Frieren dành phần đời còn lại của mình để làm việc đó. Phép thuật yêu thích của Flamme là tạo ra một "cánh đồng hoa xinh đẹp". Sau khi Flamme qua đời vì tuổi già, Frieren, người học việc của cô, đã sử dụng phép thuật này để trang trí mộ của Flamme nhằm thực hiện tâm nguyện cuối cùng cho Flamme.Flamme trong tiếng Đức nghĩa là "ngọn lửa" trái ngược với tên của Fieren.Granat (グラナト, Guranato?)Lồng tiếng bởi: Sakuya ShunsukeQuý tộc cai trị thị trấn hiện tại ở vùng đất kiên cổ phía Bắc, nơi tổ tiên lâu đời của ông cũng lãnh đạo. Ông cố gắng khuyến khích các cuộc đàm phán hòa bình với lũ quỷ, đặc biệt là với những con quỷ được Aura cử đến làm sứ giả hòa bình, nhưng ông cũng thầm nuôi dưỡng sự căm ghét đối với chúng và tìm cách trả thù cho cái chết của con trai mình.Granat tiếng Đức có nghĩa là "ngọc thạch lựu".Kraft (クラフト, Kurafuto?)Lồng tiếng bởi: Koyasu TakehitoMột tu sĩ elf bị mắc kẹt trong căn nhà gỗ ở dãy núi Schwer. Frieren và nhóm của cô gặp anh khi đang tìm nơi trú ẩn khỏi một trận bão tuyết và ở lại với anh trong sáu tháng để vượt qua mùa đông lạnh giá trước khi họ đường ai nấy đi. Anh đã gọi Fieren là "cô gái trẻ" ngụ ý tuổi của anh gấp ngàn lần Fieren.Kraft trong tiếng Đức nghĩa là "sức mạnh".Stoltz (シュトルツ, Shutorutsu?)Lồng tiếng bởi: Eguchi TakuyaLà anh trai của Stark. Anh là một chiến binh sử dụng kiếm và bảo vệ quê hương của mình trước cuộc tấn công của Quỷ đồng thời câu giờ cho em trai mình trốn thoát. Stoltz là một người anh trai tốt bụng với Stark. Bất chấp những lời lẽ bề ngoài gay gắt, chẳng hạn như khi cha gọi Stark là đứa nhóc vô dụng, anh vẫn giúp em trai rèn luyện và sửa đổi những lỗi sai của Stark. Stoltz được coi là chiến binh mạnh nhất trong làng, thậm chí cha anh gọi anh là niềm tự hào của làng họ, bằng chứng là luôn mặc một chiếc áo choàng trắng không tì vết, thể hiện sức mạnh của anh ta.Stoltz là họ của người Đức có nguồn gốc từ “stolz”, một danh từ tiếng Đức có nghĩa là “niềm tự hào”.Cha của StarkLồng tiếng bởi: Kase YasuyukiNgười cha lạnh lùng và nghiêm khắc của Stark, người coi trọng sức mạnh hơn tất cả.Trưởng làng của Làng Kiếm (剣の里の里長, Ken no Sato no Satoosa?)Lồng tiếng bởi: Kohara KonomiTrưởng làng trẻ tuổi của một ngôi làng hẻo lánh bảo vệ thanh thánh kiếm được định sẵn cho một anh hùng huyền thoại sử dụng. Cô là cháu gái của trưởng làng trước đây, người đã chào đón Himmel và nhóm của anh ấy trong cuộc hành trình đánh bại Ma vương, Himmel quyết định tiếp tục cuộc hành trình của họ mặc dù anh không được thanh kiếm chọn.Anh trai của SeinLồng tiếng bởi: Hirakawa DaisukeAnh trai của Sein, một linh mục trưởng ở một ngôi làng nhỏ phía bắc và là một trong những học trò cũ của Heiter.Orden (オルデン, Oruden?)Lồng tiếng bởi: Uchida YūyaMột nhà quý tộc cai trị Thành phố Pháo đài Vorig và là người đứng đầu hiện tại của gia tộc Orden, một trong Tam Đại Kỵ Sĩ vĩ đại của Vùng đất phía Bắc. Ông ta trả tiền cho nhóm Frieren (vì cả nhóm cần tiền cho lộ phí) để Stark có thể đảm nhận vai đứa con trai đã khuất của ông trong vài tháng nhằm tránh khiến người dân mất tinh thần.Orden tiếng Đức có nghĩa là "mệnh lệnh".Voll (フォル, Foru?)Lồng tiếng bởi: Hoshino MitsuakiMột ông già người lùn 400 tuổi và là bạn cũ của Frieren, người sống lâu hơn tuổi thọ trung bình của người lùn vì ông đã hứa với người vợ là con người qua đời của mình rằng ông sẽ bảo vệ quê nhà của cô ấy.Voll tiếng Đức có nghĩa là "đầy đủ".